Viêm da vảy nến

Bệnh vảy nến là bệnh lý viêm da rất thường gặp. Đây là một nhóm bệnh mãn tính, hay tái phát với những mảng da dày, đỏ, có vảy trắng hay bạc.
nhóm bệnh vảy nến là bệnh lý viêm da khá thường gặp, với khoảng 2 - 3% dân số mắc phải. Đây là một bệnh mãn tính, hay tái phát với những mảng da dày, đỏ, có vảy trắng hay bạc. Bệnh vảy nến có lây không? căn bệnh này không lây thế nhưng nó rất dễ trở nghiêm trọng.
 
Bệnh vảy nến
Bình thường những tế bào da cũ chết đi, bong ra và các tế bào da mới thay thế. tại người mắc bệnh vảy nến, quá trình này diễn ra nhanh gấp 10 lần (hiện tượng tăng sinh tế bào da) khiến những tế bào da cũ và mới không kịp thay thế, dồn đống lại tạo thành các mảng dày, đỏ, có vảy trắng hay bạc.
Bệnh vảy nến có dấu hiệu khá đa dạng, từ cấp độ nhẹ mà người bệnh không nhận thấy, tới mức độ nghiêm trọng hệ quả đến đời sống sinh hoạt của bệnh nhân.

Bệnh lý vảy nến có khả năng khởi phát tại giai đoạn sớm từ 16 - 22 tuổi hoặc tại giai đoạn muộn từ 50 - 60 tuổi. nhóm bệnh có khả năng kéo dài suốt đời hay bộc phát với các đợt riêng lẻ.
Nguyên nhân:
Bây giờ y học vẫn chưa biết rõ lý do phổ biến xác tạo nên bệnh vảy nến, chỉ phát hiện nhóm bệnh có tính truyền và liên quan tới yếu tố miễn dịch. tuy nhiên có một số yếu tố thuận lợi giúp gây bệnh lý như:
- Căng thẳng kéo dài (stress).
- Nhiễm khuẩn.
- Bởi thuốc: một số loại thuốc: (corticosteroid, beta blockers…) khi sử dụng một thời kỳ dài có thể phát sinh bệnh vảy nến.
- Do truyền...
Triệu chứng và phân loại:
Dấu hiệu chung và đặc trưng của căn bệnh vảy nến là những mảng dày, đỏ được phủ bởi những vảy trắng hay bạc. ngoài ra, phụ thuộc theo vị trí phát hiện và đặc điểm của các tổn thương, còn có những dấu hiệu riêng biệt theo từng dạng bệnh.
Vảy nến thể mảng: các mảng da thường xuất hiện tại khuỷu tay, đầu gối và khu vực dưới lưng.
Vảy nến mụn mủ: phát hiện các mụn mủ tại khu vực da tay và chân.
Vảy nến giọt: các tổn thương có dạng giọt nước phát hiện khắp thân thể, thường gặp ở trẻ nhỏ sau một đợt viêm họng do nhiễm streptococci.
Viêm khớp vảy nến: sưng những khớp ngón tay, ngón chân hoặc xương sống, đầu gối...
Vảy nến móng: móng dày và có các lỗ nhỏ trên bề mặt móng.
Vảy nến da đầu: trên da đầu có vảy hay các mảng da dày màu trắng bạc.
Vẩy nến nếp gấp: thường gặp ở người bị béo phì với những vết thương tại các khu vực nếp gấp của da như: nách, háng, mông...

Thuốc chữa trị căn bệnh vảy nến
Các thuốc được dùng trong chữa bệnh lý vảy nến thường bao gồm các loại sau:
Nhóm thuốc corticosteroid (Betamethasone, clobetasol….): thuốc thường được dùng trong chữa trị bệnh lý vảy nến, có tác dụng kháng viêm, kháng dị ứng, làm giảm viêm, ngứa và giảm tăng sinh tế bào da.
Khi sử dụng trong thời gian dài, nhóm thuốc này có thể gây nên những tác dụng phụ như teo da, loãng xương, suy thận, ức chế hệ miễn dịch…
Nhóm thuốc retinoid (acitretin, tazarotene…) thường được sử dụng trong chữa vảy nến nặng, đã đề kháng với các thuốc trị khác.
Tác dụng phụ của thuốc này là sinh quái thai, kích ứng da…
Nhóm thuốc dẫn chất vitamin D3 (calcipotriol, calcitriol…): thường được sử dụng trong trị vảy nến mảng hay vảy nến da đầu.
Nhóm thuốc này gây ra kích ứng da nên tránh sử dụng trên vùng mặt.
Nhóm thuốc ức chế miễn dịch (cyclosporin, methotrexate, adalimumab...), thường được sử dụng trong trường hợp bệnh vảy nến nặng, lan rộng và không đáp ứng với những liệu pháp thông thường.
Nhóm thuốc này gây nên độc tính tại thận, tăng huyết áp, giảm sức đề kháng...
Methoxsalen: một chất bắt sáng được sử dụng gắn kết với ánh sáng mặt trời hay tia UV trong chữa căn bệnh vảy nến nặng.
Acid salicylic: có tác dụng tiêu sừng, giúp bong tróc vảy dễ dàng và làm bình thưởng hóa lớp sừng ở da.
Polytar: chế phẩm chứa hắc ín than đá, có tác dụng giảm ngứa và làm giảm sự tăng sinh quá mức của da.
Polytar gây nên kích ứng da và nhuộm màu da, có mùi bức rức nên cần rửa kỹ sau khi dùng.
Những thuốc chữa trị bệnh lý vảy nến có nhiều tác dụng phụ, nên cần có sự chỉ định và theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc da liễu.

Tham khảo thêm:
Previous
Next Post »